PDA

View Full Version : Tổng quan về cá đuối nước ngọt thuộc chi Potamotrygon



Long_Phạm
07-31-2014, 01:25 AM
Dựa theo link về cá đuối của anh Thằng Mờ Tê cho trong topic "Hoa hồng rụng gai" :biggrin: http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish
Anh em đọc chơi cho zui. Sai thì sữa - chữa thì đẻ chứ đừng chửi e nha bà con cô bác... :biggrin:

Tác giả: Kenneth Wingerter

Phần 1:

http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/fwray2.jpg

Có lẽ chỉ có vài loài cá cảnh vừa đẹp, vừa thú vị và đặc biệt như cá đuối nước ngọt. Chúng thường là trung tâm của sự chú ý trong bất cứ bộ sưu tập công cộng hay riêng tư mà người ta trưng bày. Tuy nhiên có vài vấn đề nhất định cần lưu ý để nuôi chúng riêng biệt trong nhà như nhiều hệ thống hồ cá, bố cục trang trí trong hồ và môi trường trong hồ. Trong khi chúng cần mức độ chăm sóc nuôi nấng khá cao, phần thưởng cho việc duy trì loài vật đáng chú ý này một cách thành công thật tuyệt vời.

Có nhiều chủng loại cá đuối nước ngọt xuất hiện trên thị trường cá cảnh. Tuy nhiên, những loài thuộc chi Potamotrygon, chúng ta vẫn gọi là cá đuối sông chắc chắn là loài thông dụng nhất. Có nhiều nguyên nhân, chúng là loài đặc biệt xinh đẹp, chúng đạt kích thước tương đối khiêm tốn ở tuổi trưởng thành, chúng thường chấp nhận nhiều loại thức ăn dành cho cá cảnh có sẵn trên thị trường. Dưới sự chăm sóc của 1 người nuôi có kinh nghiệm, khả năng sống sót về lâu dài là điều hoàn toàn khả thi. Nhưng điều đáng chú ý nhất đó là ta có thể nhân giống, lai tạo chúng trong môi trường nuôi nhốt.

http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/1_orinoco_river_pedro_guti_rrez.jpg/image_full
Trong suốt mùa mưa, chiều rộng sông Orinoco có thể lên đến 22 km - Ảnh Pedro Gutiérrez.

http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/2_venezuela_river_ecosystem_anagoria.jpg/image_full
Cảnh quan sinh thái 1 con sông ở Venezuela


Bài viết này tập trung thảo luận về việc phân loại, phân bố, hệ sinh thái và bảo tồn loài cá đuối sông. Tiếp theo đó là thảo luận về hình thái, sinh sản và nuôi dưỡng cá đuối sông


Classification - Phân loại.
Liên bộ Batoidea, thường được gọi là rays and skates (cá đuối), cùng với các loài cá sụn có hàm khác thuộc lớp Chondrichthyes. Chúng cùng với cá mập, cá chimaera có chung phân lớp Elasmobranchii. Chúng chiếm khoảng phân nữa số các loài elasmobranch. Trong khoảng 500 loài cá đuối, có hơn 150 loài đã được mô tả trong hơn 20 chi. Cá đuối nước ngọt thuộc họ Potamotrygonidae được phân thành các chi Paratrygon, Plesiotrygon, Heliotrygon và Potamotrygon. Đến nay có 20 loài được mô tả thuộc chi Potamotrygon. P. hystrix được coi là loài điển hình của chi này. Một số người nuôi cá sử dụng 1 hệ thống mã số P (tương tự như hệ thống mã số L ký hiệu cho các loài cá nheo loricariid) để phân loại những loài này.

http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/3_p_hystrix_paul_louis_oudart.jpg/image_full
P. hystrix, loài điển hình thuộc chi Potamotrygon - Paul Louis Oudart.


http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/4_p_tigrina_franklin_samir_dattein.jpg/image_full
Loài P.Tigrina xinh đẹp đã được đặt tên khoa học vào năm 2011 - Ảnh: Franklin Samir Dattein.


http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/5_p_castexi_franklin_samir_dattein.jpg/image_full
Giống như các thành viên khác trong cùng chi, P. Castexi có thể được tìm thấy nằm im trong hồ nơi có dòng chảy ngược lại.


Bên dưới là danh sách hoàn chỉnh tên gọi chính thức của các loài thuộc chi Potamotrygon:

Potamotrygon boesemani Rosa, M. R. de Carvalho & Almeida Wanderley, 2008 - Cá đuối hoàng đế
Potamotrygon brachyura (Günther, 1880) - Cá đuối sông đuôi ngắn.
Potamotrygon constellata (Vaillant, 1880) - Cá đuối gai
Potamotrygon falkneri Castex & Maciel, 1963 - Cá đuối đốm to (largespot river stingray)
Potamotrygon henlei (Castelnau, 1855) - Cá đuối răng to
Potamotrygon humerosa Garman, 1913
Potamotrygon hystrix (J. P. Müller & Henle, 1834) - Cá đuối nhím
Potamotrygon leopoldi Castex & Castello, 1970 - Cá đuối đốm trắng
Potamotrygon magdalenae (A. H. A. Duméril, 1865) - Cá đuối magdalena
Potamotrygon marinae Deynat, 2006
Potamotrygon motoro (J. P. Müller & Henle, 1841) - Cá đuối gai độc sông Ocellate
Potamotrygon ocellata (Engelhardt, 1912) - Cá đuối đốm đỏ
Potamotrygon orbignyi (Castelnau, 1855) - Cá đuối lưng trơn
Potamotrygon schroederi Fernández-Yépez, 1958 - Cá đuối hoa thị
Potamotrygon schuhmacheri Castex, 1964
Potamotrygon scobina Garman, 1913 - Cá đuối nghiến
Potamotrygon signata Garman, 1913 - Cá đuối parnaiba
Potamotrygon tatianae J. P. C. B. da Silva & M. R. de Carvalho, 2011
Potamotrygon tigrina M. R. de Carvalho, Sabaj Pérez & Lovejoy, 2011 - Cá đuối hổ
Potamotrygon yepezi Castex & Castello, 1970 - Cá đuối Maracaibo

Việc phân tích di truyền các loài hoang dã này cho thấy rằng nguồn gốc của nhóm này có thể được bắt nguồn từ một loài duy nhất. Tuy nhiên, vai trò của lai tạp trong việc biệt hoá nhóm là chưa rõ ràng. Có 1 số lượng đáng kể các đặc điểm chung giữa các loài với nhau, cũng như sự thay đổi đáng kể bên trong 1 số loài. Hiện nay, các loài cá đuối Itaituba vẫn chưa được mô tả, chúng chỉ khác với P. Henlei và P. Leopoldi về kích cỡ và số lượng đốm có thể là 1 cá thể biến dị hay sự lai tạp. Hiển nhiên, một số nghiên cứu gần đây đặt ra câu hỏi về độ chính xác của hệ thống phân loại các loài này trong hiện tại.

http://www.advancedaquarist.com/2012/11/fish_album/6_p_henlei_christine_schmidt.jpg/image_full
Trong tự nhiên, P. henlei thích đáy bùn, nơi sinh sống của nhiều loài chân bụng (sò, ốc...)

Distribution/ecology - Phân bố/sinh thái

Trong số nhiều loài elasmobranchs, Potamotrygonidae là họ cá bị giới hạn hoàn toàn trong vùng nước ngọt. Trong khi họ cá này chủ yếu sống ở sông, chúng có khả năng khai thác nhiều môi trường sống nước ngọt khác nhau. Potamotrygon là chi cá có nguồn gốc ở hệ thống sông âm u (murky river - có lẽ là sông bùn :biggrin:) trong vùng Trung và Nam Mỹ (neotropical-theo e biết là để gọi Trung và Nam Mỹ :biggrin:). Nhóm cá đơn ngành chuyên môn cao này phân bố chủ yếu trong một phạm vi hẹp bắc qua lưu vực sông Amazon. Thật kỳ lạ, các thành viên thuộc chi này chỉ được tìm thấy trong các con sông đổ ra biển Caribe hay Đại Tây Dương. Tuy nhiên chúng không được tìm thấy ở thượng lưu Paraná, vùng đông nam Brazil São Francisco, các sông Argentina ở mạn nam sông La Plata, hay đông bắc và đông nam các con sông nhiệt đới Brazil đổ ra Đại Tây Dương. Địa bàn của Potamotrygon thường giới hạn trong một con sông hay lưu vực. Thông thường, chỉ vài loài (vì dụ P. motoro và P. orbignyi) cùng cư ngụ trong cùng một lưu vực. Trong những trường hợp nhất định, một loài (chẳng hạn P. leopoldi) chỉ cư ngụ ở một con sông duy nhất.

Cá đuối sông sinh sống trong 1 phạm vi đa dạng nhiều loại môi trường nước ngọt khác nhau, chẳng hạn như bờ hồ có cát, rừng ngập nước và các con rạch nhỏ có bùn. Một số loài có khả năng phát triển điều kiện môi trường bất thường như độ pH rất thấp hay nồng độ ô-xy hòa tan rất thấp. (do đó, một thích nghi thú vị với môi trường nước ngọt: khả năng nổi lên bề mặt khi tầng dưới cùng nghèo ô-xy)

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray8.jpg
Sự phân bố của P. orbignyi trong cửa sông Amazon bị ảnh hưởng bởi biến động theo mùa của độ mặn


Tuy nhiên, cá đuối sông giới hạn trong vùng nước với độ mặn không quá 3.0 ppt. Điều thú vị là thành phần hóa học trong máu của cá đuối sông khác biệt một cách đáng kể với các loài elasmobranchs nước mặn và nước lợ. Chẳng hạn, bởi vì tuyến trực tràng không thải hoặc thải ra rất ít muối, nên chúng không có khả năng lưu giữ "urea" (chẳng biết nó là cái chi nữa :biggrin:)

Cá đuối sông có xu hướng hoạt động tích cực hơn về ban đêm, nhất là trong khi ăn mồi. Mô tả tốt nhất về chúng là loài săn mồi không phân biệt. Ở bất cứ nơi nào có mặt, chúng thường đứng đầu trong chuỗi thức ăn (hoặc mạng lười thức ăn - food web). Cá đuối trưởng thành chủ yếu ăn cá con, sâu và những loài giáp xác nhỏ, trong khi cá non chủ yếu ăn giáp xác nhỏ và ấu trùng của côn trùng.

Conservation - Bảo tồn

Bởi chúng chỉ phân bố trong một địa bàn tương đối hạn hẹp, cá đuối sông đặc biệt nhạy cảm với sự đánh bắt cũng như các biến động về môi trường. Mối đe dọa gián tiếp (như phá hủy môi trường sống để phát triển, khai thác mỏ và xây đập) lẫn đe dọa trực tiếp (chẳng hạn nạn giết hại bừa bãi như là loài gây hại, để cung cấp cho thị trường cá cảnh) đã dẫn đến những quy luật chặt chẽ về “đánh bắt” cá đuối cũng như Công ước bảo vệ của CITES. Cho đến nay, có 5 loài cá đuối sông được ghi nhận trong sách đỏ IUCN ở trạng thái “bị đe dọa”

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray9.jpg
Ngoài tự nhiên, loài P. leopoldi chuộng đáy sông có đá nơi có nhiều cua nước ngọt sinh sống.


Trong khi cá đuối sông hiếm khi được đánh bắt để làm thức ăn, nhưng chúng thường bị vô tình mắc lưới, chúng cũng chịu áp lực đáng kể từ nghề đánh bắt cá cảnh. Nguy cơ lai tạp cao (cả vô tình lẫn cố ý) trong môi trường nuôi nhốt – và nhu cầu ngày một tăng về “cá thuần chủng” – khiến cho việc kinh doanh những cá thể được đánh bắt từ tự nhiên trở nên rất hấp dẫn. Việc này cũng không thoát khỏi sự chú ý của những người đang đánh bắt gắt gao ở những vùng bên ngoài phạm vi bảo vệ hay lén bắt trộm ở nơi bị cấm. 20,000 cá thể cá đuối được xuất khẩu hợp pháp từ Brazil mỗi năm, cùng với một số lượng chưa rõ (đặc biệt là P. henlei và P. leopoldi) được xuất khẩu một cách bất hợp pháp. Ngạc nhiên thay, có khoảng 20,000 cá thể khác bị tiêu diệt mỗi năm trong các đợt “dọn dẹp” thường niên dọc bờ sông bởi khách du lịch, sự lãng phí như thế này cần được cảnh báo cho mọi người.

Các trại nuôi và lai tạo cá đuối sông hiện đang hoạt động ở Mỹ, Đức và Đông Nam Á. May mắn thay, việc sử dụng PIT tagging (chắc là gắn chip ấy :biggrin: dịch đại) trong mua bán thương mại loài cá này đang dần chiếm được sự tin cậy của khách hàng, những người đặt niềm tin vào các trại nhân giống và lai tạo hơn là những kẻ đánh bắt ngoài tự nhiên. Trên thực tế, một khi các trại tăng cường sản lượng, họ có thể chiếm lĩnh thị trường bằng các sản phẩm từ trại và cân bằng việc xuất khẩu cá đuối từ môi trường tự nhiên. Ít ra, việcgiảm sức ép lên quần thể hoang dã bằng cách này có thể đảm bảo rằng hạn mức đánh bắt hợp pháp trong hiện tại sẽ không bị suy giảm, nhằm đáp ứng cho nhu cầu về nguồn gien hoang dã.

Nguồn
Kuba, Michael J., Ruth A. Byrne and Gordon M. Burghardt. (2010). A new method for studying problem solving and tool use in stingrays (Potamotrygon castexi). Animal Cognition, 13(3), 507-513.
Toffoli, Daniel, Tomas Hrbek, Maria Lúcia Góes de Araújo, Maurício Pinto de Almeida, Patricia Charvet-Almeida. (2008). A test of the utility of DNA barcoding in the radiation of the freshwater stingray genus Potamotrygon (Potamotrygonidae, Myliobatiformes). Genetics and Molecular Biology 31(1), 1-116.
de Araújo, Maria, Lúcia Góes, Patricia Charvet-Almeida, Mauricio Pinto de Almeida and Henrique Pereira, Brazil. (2004). Conservation perspectives and management challenges for freshwater stingrays. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 10-12.
Charvet-Almeida, Patricia, Maria Lúcia Góes de Araújo, Ricardo S. Rosa and Getúlio Rincón. (2002). Neotropical Freshwater Stingrays: diversity and conservation status. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 10-12.
de Araújo, Maria, Lúcia Góes, Patricia Charvet-Almeida, Mauricio Pinto de Almeida and Henrique Pereira, Brazil. (2004). Conservation perspectives and management challenges for freshwater stingrays. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 10-12.
Charvet-Almeida, Patricia, Maria Lúcia Góes de Araújo, Ricardo S. Rosa and Getúlio Rincón. (2002). Neotropical Freshwater Stingrays: diversity and conservation status. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 1-4.
http://www.monsterfishkeepers.com/forums/showthread.php?t=172190
http://fishbase.org/summary/FamilySummary.php?ID=21
http://www.cites.org/common/com/ac/20/e20-inf-08.pdf
http://www.raylady.com/Potamotrygon


:biggrin: Phần 2 ở dưới nha anh em

Lãng tử Sài thành
07-31-2014, 01:55 AM
Thanks, cú đêm !:smile:

Long_Phạm
07-31-2014, 01:57 AM
Thanks, cú đêm !:smile:

kkk... đại ka đi ngủ đuê... thức qài... :biggrin:

Lãng tử Sài thành
07-31-2014, 02:01 AM
kkk... đại ka đi ngủ đuê... thức qài... :biggrin:
Đang ngủ, vừa thức dzặy đi......toè....! He.....he......! :tongue::tongue:

mu_tit_carong
07-31-2014, 06:22 AM
Thanks Lp, ltst cũng là cú đêm mừ ... Đi toè cũng ráng oline...

Hóa Long
07-31-2014, 09:01 AM
Thank e đã chia sẽ.

bemzen
07-31-2014, 11:07 AM
thank bác chia sẻ

yeuca.hcm
07-31-2014, 11:36 AM
bài viết công phu, cảm ơn bác

qualong
07-31-2014, 11:38 AM
thanks em đã chia sẽ nhé !!!

Long_Phạm
07-31-2014, 04:30 PM
Link nguồn: http://www.advancedaquarist.com/2013/4/fish

http://www.advancedaquarist.com/2013/4/fish_album/stingray2b.jpg

Cá đuối chi Potamotrygon, tức cá đuối sông, là một trong những loài động vật kỳ lạ nhất mà người chơi cá có thể sở hữu. Chúng cũng là một trong số những loài khó nuôi nhất. Trong khi những người thành công với loài cá này nhiều hơn một cách đáng kể so với những loài cá đuối khác (dù nước ngọt, nước mặn hay nước lợ), nỗ lực nuôi chúng một cách nghiêm túc nên bắt đầu với thật nhiều tìm tòi, lập kế hoạch và kiên nhẫn. Việc này bao gồm:
1- Nâng cao hiểu biết về vấn đề làm thế nào mà những sinh vật chuyên biệt cao độ này thích nghi về mặt thể chất và sinh lý với môi trường tự nhiên, và
2- Học cách mô phỏng môi trường này theo cách thức mà nó phù hợp với nhu cầu độc nhất của từng loài muốn nuôi. Cùng với thời gian và tài nguyên cần thiết, người nuôi cá đuối sông có thể thiết lập một môi trường nuôi dưỡng mà ở đó vật nuôi không chỉ phát triển mà còn sinh sản nữa.

Phần này thảo luận về hình thái, sinh sản và nuôi dưỡng cá đuối sông. Phần trước thảo luận về phân loại, phân bố, sinh thái và bảo tồn.

Morphology - Hình thái

Các loài thuộc chi Potamotrygon có kích thước trung bình trong số các loài thuộc Liên bộ cá đuối Batoidea với độ rộng dĩa (disc width) từ 25 đến 100 cm hoặc to hơn. Cá thể nhỏ nhất trong chi là P. scobina với độ rộng dĩa từ 20.5 đến 27 cm; P. brachyura cá thể lớn nhất thuộc chi được biết có độ rộng dĩa lên đến 150 cm. Nhìn chung chiều dài hơi hơn chiều rộng một chút. Nên nhớ rằng chiều rộng và chiều dài dĩa là các số đo tiêu chuẩn của cá đuối. Tổng chiều dài thường không được sử dụng, vì cho rằng đuôi thường bị cụt mất một phần.

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray11.jpg
Cá đuối sông (như là loài P. motoro) đòi hỏi 1 lớp nền dày và mịn

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray12.jpg
Khe hở nằm trên đỉnh đầu (hay còn gọi là lỗ thở) thay thế miệng hút nước vào khoang mang khi chúng nằm sát ở đáy


Đĩa hình thành chủ yếu bởi vây ngực phát triển mở rộng tạo thành viền xung quanh đầu. Về phía sau, nó che gần hết vây chậu (hay vây bụng giề đó :biggrin:). Mặc dù không có vây lưng hay vây đuôi, những nếp gấp màng da (finfold) có mặt ở cả phần trên lẫn dưới đoạn giữa đuôi. So với những thành viên khác trong họ, cá đuối sông có một cái đuôi (hay gốc đuôi) mà nó ngắn ngũn mập map (nhìn chung ngắn hơn độ dài dĩa). Mặt trên dĩa và đuôi thường rất sần sùi, bao phủ bởi gai nhỏ, gai lớn và nốt (nguyên văn - tubercle).

Cũng như các loài cá đuối khác, cá đuối thuộc chi này có gai độc (hay gai đuôi) nằm ở sống đuôi. Gai là các tế bào biểu bì hóa sừng với chóp nhọn. Chúng liên tục rụng và được thay thế. Một con có thể có tới bốn gai một lúc. Gai độc phát triển mạnh ở Potamotrygon. Nó bao gồm một gai xương, một lớp vỏ và tuyến độc. Gai xương vốn đem lại bề mặt cứng, được tổng hợp bằng ngà. Nó bao gồm một loạt gai nhỏ mọc san sát, hướng về phía gốc đuôi. Những tuyến đặc biệt tại gốc tiết ra chất độc mà nó truyền dọc theo lớp vỏ ngoài. Khi thả lỏng, gai xếp lên lớp mô hình chữ V để nó tắm trong chất nhầy và độc.

Hầu hết cá đuối sông đều có hoa văn phân hóa cao độ. Chúng bao gồm đốm, vạch vằn vện và khoen trên nền xám, đen và nâu. Hoa văn được coi là đặc trưng của từng loài.

Reproduction - Sinh sản

Các loài cá chi Potamotrygonidae tương tự với các loài mang elasmobranchs ở chỗ chúng trưởng thành muộn trễ, tăng trưởng chậm và khả năng sinh đẻ thấp. Hiện tượng tuần hoàn nước (hydrologic cycle) dường như tác động đáng kể đến chu trình sinh sản của cá đuối sông. Các nghiên cứu chỉ ra rằng quy trình sinh sản bao gồm một giai đoạn nghỉ ngơi ít ra là với một số quần thể. Khi cá đực phát dục, chúng bắt đầu săn đuổi cá mái. Việc ghép cặp có thể rất bạo lực, nhất là khi cá cái được chọn lại bất hợp tác trước sự tán tỉnh của cá đực, cá đực sẽ phải cắn và vật lộn nhằm đạt được tư thế bụng-úp-bụng (nguyên văn: belly-to-belly). Việc giao phối diễn ra rất nhanh, khi cá đực đưa cơ quan sinh dục vào lỗ huyệt cá cái và phóng tinh. Nếu thành công thì trứng được thụ tinh, vòi trứng sẽ chuyển hóa để thực hiện chức năng tương tự như tử cung.

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray13.jpg
Gai trên đuôi (như ở loài P. henlei) gây ra vết thương hở nghiêm trọng mà nó rất dễ bị nhiễm trùng

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray14.jpg
Sau khi sinh đẻ cá đuối cái cần 1 thời gian tách riêng để phục hồi


http://www.advancedaquarist.com/2013/4/fish_album/13_p_hystrix_rafael_ruivo.png
Cách phân biệt giới tính cá đuối trưởng thành không khó khăn lắm, như các loài cá sụn khác, cá đực (bên trái) có thể được xác định thông qua một cặp thùy sinh dục trên vây bụng của chúng

Tất cả các loại cá đuối nước ngọt đều áp dụng một hình thức sinh sản gọi là mang thai trứng, khi tử cung tiết sữa thông qua những tua đặc biệt để nuôi dưỡng phôi thai phát triển trong quá trình mang thai. Quá trình thai nghén có thể diễn ra theo từng giai đoạn hay quanh năm. Thời gian thai nghén thay đổi tùy theo từng quần thể hoang dã, kéo dài từ 3-12 tháng, tuy nhiên, trong các quần thể nuôi dưỡng, giai đoạn này thường kéo dài từ 9-12 tháng. Mùa đẻ thường kéo dài từ 3-4 tháng. Tùy vào mỗi loài, điều kiện môi trường và sức khỏe của cá mẹ, mà số lượng cá con mỗi đợt mang thai thường từ 2-7, dẫu có báo cáo lên đến 15. Cá đẻ con (pup) và với hình dạng hoàn chỉnh. Trong môi trường nuôi dưỡng, cá con tốt nhất nên được chuyển ngay lập tức sang hồ khác để nuôi riêng. Quá trình tiêu thụ noãn hoàng kéo dài đến 7 ngày. Vào lúc này, cá con có thể được cung cấp đủ loại thức ăn tươi và đông lạnh. Với dinh dưỡng phù hợp, chất lượng nước xuất sắc và thật nhiều không gian, cá sẽ lớn rất nhanh.

Husbandry - Nuôi dưỡng

Một trong những yếu tố quan trọng nhất của việc nuôi cá đuối sông chính là hồ nuôi. Ở đây, tốt nhất là hồ lớn. Một số nơi đề nghị dung tích hồ tối thiểu là 90 gallon. Mặc dù vậy, người ta sẽ sử dụng hồ 120 gallon hay lớn hơn là tốt nhất. Hồ có chiều dài phù hợp hơn hồ có chiều cao, khi đó cá đuối sẽ tận dụng bề mặt đáy tức là không gian nằm ngang hơn là dọc. Vì vậy, thậm chí dù cá nhỏ cũng cần hồ tối thiểu 48 inch dài x 30 inch rộng x 20 inch cao cho mỗi trio (trio tức là một con đực và hai con cái).

Hồ nuôi cá đuối sông nên trải cát. Nền cát nên đủ dày để cá đuối có thể vùi hẳn mình xuống (ví dụ chỉ trồi mỗi đôi mắt lên).

Không được sử dụng sưởi đáy vì chúng có thể làm cá bị bỏng. Loại sưởi bình thường (chìm hay không chìm) nên được sử dụng, kèm theo nắp bảo vệ (chẳng hạn như loại bảo vệ nhiệt Hagen).

Do cá đuối sông nhạy cảm với nước kém chất lượng, nên chúng cần hệ thống lọc cực kỳ tốt. Chỉ một bộ lọc sinh học tốt (chẳng hạn như bộ lọc nhỏ giọt ((hình như là lọc mưa hay sao ấy :biggrin:)) cỡ lớn) mới đủ đảm nhiệm công việc. Bộ lọc cơ học thô (và phải vệ sinh bông, tấm lọc thường xuyên) cũng cần thiết bởi cá đuối thường rất phàm ăn. Bộ lọc hóa học (nhất là các loại lọc kim loại trong nước) có thể hữu ích trong việc bảo vệ cá khỏi bị tích tụ và nhiễm độc.

http://www.advancedaquarist.com/2013/4/fish_album/14_p_leopoldi_noel_weathers.jpg
Bởi vì cá đuối sông (chẳng hạn như P. leopoldi) có miệng tương đối nhỏ, một số loại thức ăn nên cắt nhỏ theo kích cỡ phù hợp.

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray17.jpg
Người ta nói dân da đỏ Nam Mỹ sợ cá đuối (chẳng hạn như P. hystrix) còn hơn cả cá piranha

Cá đuối sông không phải loài chú trọng bảo vệ lãnh thổ, nếu sử dụng hồ đủ lớn, chúng có thể được nuôi theo đàn hay với những loài cá nhất định khác. Chúng cùng chung sống đặc biệt tốt với các loài tầng trên cùng chẳng hạn như sấu hỏa tiễn, vốn có xu hướng không lấn chiếm không gian của chúng. Chúng không nên nuôi chung với các loài cá hung dữ hay nhanh nhẹn như piranha, cá nóc và những loài cichlid nhất định. Cần lưu ý khi nuôi chung với cá chùi kiếng ( ví dụ Plecostomus sp.) vốn có xu hướng quấy rầy chúng bằng cách bám vào mặt dĩa. Dẫu những loài cá nhỏ bơi nhanh và giỏi như tetra thường an toàn, cá đuối sông sẽ ăn bất cứ con nào nếu chúng có thể bắt được.

Cá đuối sông ưa thích khẩu phần ăn đa dạng. Chúng có thể được cho ăn thành phần tươi sống tổng hợp như blackworm, trùng đỏ (hay trùn huyết gì đó cũng dc :biggrin:), tép với một số đồ đông lạnh như trai, sò, cá silverside (e k biết tên), tép krill hay tép mysis.

Phải hết sức thận trọng khi bắt cá đuối. Sẽ tốt hơn nhiều nếu bắt chúng bằng chậu hoặc thau thay vì vợt lưới. Đừng lơ là trong khi bắt hay đang làm việc với chúng. Vết đâm của cá đuối cực kỳ đau đớn và nguy hiểm đến tính mạng. Nếu động mạch bị đâm trúng thì phải đè mạnh lên vết thương để cầm máu. Vết thương phải ngay lập tức ngâm vào nước nóng nhất mà nạn nhân có thể chịu đựng được. Sau khi cơn đau dịu xuống, vết thương có thể được rửa bằng Betadine, sau đó rửa bằng xà phòng sát trùng. Cho dù vết thương nhỏ cỡ nào, ngay lập tức tìm trợ giúp y tế. Việc kiểm tra phải bao gồm cả chụp x quang để tìm xem có mảnh gai nào còn sót lại trong vết thương. Tái khám nếu có bất kỳ dấu hiệu viêm nhiễm nào.

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray18.jpg
Mặc dù cá đuối sông không phải là mục tiêu chính của ngành đánh bắt cá cảnh ở bang Amazonas, chúng góp phần vào việc gia tăng doanh số cá neon đỏ (cardinal tetra, Paracheirodon axelrodi)

http://www.diendancacanh.com/pictures/AdvancedAquarist/ken_ray19.jpg
Một con cá đuối ngọc trai Potamotrygon sp. xinh đẹp


Conclusion - Kết luận

Loài cá đuối chi Potamotrygon là loài cá cảnh cực kỳ ấn tượng. Dù chúng có tỷ lệ sống sót trong môi trường nuôi nhốt được ghi nhận cao hơn nhiều so với các loài trong bộ Batoids khác, thì việc nuôi dưỡng cũng không thể xem nhẹ hay sơ sài. Trên thực tế, việc chăm sóc những cá thể khác thường này một cách phù hợp đòi hỏi việc chuẩn bị và tài lực đáng kể. Ngoài ra, bạn phải lưu ý để tránh bị thương nghiêm trọng trong khi bắt và làm việc với chúng. Dẫu vậy, cá đuối sông là loài cực kỳ xinh đẹp, thú vị và hoàn toàn xứng đáng để đầu tư. Việc lai tạo và nuôi dưỡng thành công các loài Potamotrygon khá dễ dàng còn khiến chúng hấp dẫn hơn nữa. Việc lai tạo cá đuối sông không chỉ thú vị (và rất có tiềm năng kinh tế), mà còn quan trọng đối với công tác bảo tồn bởi nó làm giảm áp lực đánh bắt ngoài tự nhiên. Cùng với sự phát triển các sản phẩm thương mại, người ta có thể hy vọng rằng ngày càng có nhiều loài và biến thể cá đuối sông có thể cung cấp cho người nuôi cá tại nhà trong 1 tương lai không xa.

Sources - Nguồn

1- Kuba, Michael J., Ruth A. Byrne and Gordon M. Burghardt. (2010). A new method for studying problem solving and tool use in stingrays (Potamotrygon castexi). Animal Cognition, 13(3), 507-513.
2- Toffoli, Daniel, Tomas Hrbek, Maria Lúcia Góes de Araújo, Maurício Pinto de Almeida, Patricia Charvet-Almeida. (2008). A test of the utility of DNA barcoding in the radiation of the freshwater stingray genus Potamotrygon (Potamotrygonidae, Myliobatiformes). Genetics and Molecular Biology 31(1), 1-116.
3- de Araújo, Maria, Lúcia Góes, Patricia Charvet-Almeida, Mauricio Pinto de Almeida and Henrique Pereira, Brazil. (2004). Conservation perspectives and management challenges for freshwater stingrays. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 10-12.
4- Charvet-Almeida, Patricia, Maria Lúcia Góes de Araújo, Ricardo S. Rosa and Getúlio Rincón. (2002). Neotropical Freshwater Stingrays: diversity and conservation status. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 10-12.
5- de Araújo, Maria, Lúcia Góes, Patricia Charvet-Almeida, Mauricio Pinto de Almeida and Henrique Pereira, Brazil. (2004). Conservation perspectives and management challenges for freshwater stingrays. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 10-12.
6- Charvet-Almeida, Patricia, Maria Lúcia Góes de Araújo, Ricardo S. Rosa and Getúlio Rincón. (2002). Neotropical Freshwater Stingrays: diversity and conservation status. Ichthyology at the Florida Museum of Natural History. 14, 1-4.
7- http://www.monsterfishkeepers.com/forums/showthread.php?t=172190
8- http://fishbase.org/summary/FamilySummary.php?ID=21
9- http://www.cites.org/common/com/ac/20/e20-inf-08.pdf
10- http://www.raylady.com/Potamotrygon

:biggrin:Thank bà con cô bác đọc bài...! Mod nào đi ngang đá cái phần 2 này lên trên gần cái phần 1 dùm e cho a e dễ đọc

Lãng tử Sài thành
07-31-2014, 04:56 PM
Thanks, tiểu đệ cú ăn chiều phên dệch nhoa ! :biggrin:

Long_Phạm
07-31-2014, 05:09 PM
Thanks, tiểu đệ cú ăn chiều phên dệch nhoa ! :biggrin:

khữa khữa... cú ăn nguyên ngày a ơi

Long_Phạm
07-31-2014, 05:33 PM
1 số loại cá đuối chôm chỉa từ nhiều nguồn internet:


1 Potamotrygon Motoro
Kích thước trưởng thành: 45cm(18inches)
Chăm sóc : Dễ nuôi Những ai mới bắt đầu nuôi Sam nên nuôi loại này .Chúng được phân bố rộng rãi và được nhập khẩu nhiều

http://i48.servimg.com/u/f48/11/78/66/42/100_9310.jpg

2 Potamotrygon Leopoldi
Xuất xứ: Rio Xingu - Brazil Còn được gọi là "polka Dot Ray" ( Sam đen )
kích thước trưởng thành: 60cm(24inches)
Chăm sóc: Dễ nuôi Loài Sam này được đánh giá là loài đẹp nhất và khả năng chịu rét tốt nhất trong số tất cả các loài Sam,Nhưng loài này phát triển rất nhanh về kích thước Hoa văn chúng có màu trắng / đốm màu vàng trên đầu và đôi khi có pha trộn in hoa văn vòng tròn

http://www.aquapage.cz/Obrazky/Ryby/32883.jpg

3 Potamotrygon Henlei
Xuất xứ :Rio Tocantins
Cũng thuộc dòng Sam đen
kích thước trưởng thành: 70cm
Chăm sóc: Dễ nuôi Loài này tương tự như dòng "polka Dot Ray"

http://www.aquaportail.com/aquabdd/photos/potamotrygon-henlei.jpg

4 Potamotrygon Itaituba
Xuất xứ : Rio Tapajos Còn được gọi là Starry ray (Sam đen)
Chăm sóc : Dễ nuôi
Nhưng loài này rất hiếu động ,và chúng ăn rất khỏe, là 1 loài hiếm và đắt

http://i317.photobucket.com/albums/mm362/Brachyplatystoma/ItaitubaChris2.jpg

5 Potamotrygon Castexi
Chúng còn được gọi là Otorongo hoặc Jaguar ray
Kích thước tối đa: trên 70cm
Chăm sóc: Rất dễ nuôi Đây là loài chịu lạnh tốt nhất trong tất cả các loài và ăn tất cả các loại thức ăn,thực phẩm.
Loài này bơi lội rất nhiều ít chịu nằm im 1 chỗ và chúng có khả năng chống chọi bệnh tật tốt nhất trong các loại Sam Loài Sam này có màu chủ đạo là màu nâu sẫm và vàng nhiều đốm nhỏ chúng là cho loại này tăng thêm vẻ đẹp gấp bội phần. Mà đặc biệt chúng có thể thay đổi màu sắc và hoa văn, tương tự như P. Motoro

http://i585.photobucket.com/albums/ss294/fishtankforum_2009/castexi.jpg

6 Potamotrygon brachyura
Chúng còn được gọi là Ahaia Grandy
Kích thước tối đa: trên 2 mét
Chăm sóc: Dễ nuôi
Đây là 1 loại Sam lớn nhất trên thế giới với (hơn 2m, đường kính)
Đôi mắt nhỏ và đuôi ngắn.Và chúng rất đắt tiền

http://1.bp.blogspot.com/-rS2vR1vKIhU/ULDbIiKFKZI/AAAAAAAANbU/a0QSZj-43iA/s1600/SHORT+TAILED+RIVER+STINGRAY+(Potamotrygon+brachyur a+parana+argentina+paraguay+uruguay+world+record+b iggest+fish+in+the+world+ever+caught+big+huge+fish es+records+largest++river+monsters+geremy.jpg
http://www.amazon-exotic-import.de/Gallerie/Rochen/Bilder/Potamotrygon%20brachyura%20RED_1.jpg

7 Potamotrygon Histrix
Kích thước trưởng thành: 30cm (12inches)
Chăm sóc: Khó nuôi
Đây là loài Sam nhỏ nhất trong các loài Sam.

http://akvaforum.no/images/aquarium/25665_101101103100.jpg


Và đây là đặc điểm để phân biệt về giống đưc/cái

http://ft.trillian.im/5e36fe895b5d54b1df82a13f3f095e511b9813e5/6rtxWsZnMKg2QI48Cxn1cnZnoSr0f.jpg

Đây là 1 số loài chưa biết tên trong nhiều dòng giống Sam( MOTORO)

http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/perlen/mini-P1010045pe.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/dezembernullsieben/mini-P1010015s.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/augustnullsechs/mini-P1010026.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/marlbled/mini-P1010048.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/magdalena/mini-P1010090m.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/hybriden/mini-P1010038.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/diversearten/mini-Neuer%20Rochen%20bei%20Pelz%20MVC-727F.jpg
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/antennenrochen/mini-P1010095a.JPG
http://www.amazonasrochen.ch/pictures/rochen/blaupunkt/mini-P1010051.JPG

Lãng tử Sài thành
07-31-2014, 11:44 PM
Chủ nhật này huynh du hý BH với 1 số AE , mi có ở BH tiếp chưởng huynh đệ ko thì bảo ! :tongue:

Long_Phạm
07-31-2014, 11:51 PM
Chủ nhật này huynh du hý BH với 1 số AE , mi có ở BH tiếp chưởng huynh đệ ko thì bảo ! :tongue:

đang đi thăm bà con với vợ ở nha trang a ơi.

hieunt73
08-01-2014, 12:41 AM
...
Mod nào đi ngang đá cái phần 2 này lên trên gần cái phần 1 dùm e cho a e dễ đọc

Vì dung lượng tối đa một bài viết ko đủ nối hai bài viết với nhau (~ 40 bức ảnh) nên ae chịu khó chút nhé!
Thanks Long Phạm!

Lãng tử Sài thành
08-01-2014, 06:26 AM
Gắn chú ý cho AE dễ chúi Hiếu ơi ! :biggrin:

batuocbongdem
08-01-2014, 08:31 AM
ở Nhật, Thái lan và một số nước rất chuộng cá đuối...cá rồng chỉ làm phụ kiện trong hồ thôi. Đam mê lắm nhưng loài này chăm khó quá...một khi bệnh thì khó biết thuốc mà trị

hieunt73
08-01-2014, 08:53 AM
Gắn chú ý cho AE dễ chúi Hiếu ơi ! :biggrin:

Đã gắn Chú Ý! He he

hieunt73
08-01-2014, 08:56 AM
ở Nhật, Thái lan và một số nước rất chuộng cá đuối...cá rồng chỉ làm phụ kiện trong hồ thôi. Đam mê lắm nhưng loài này chăm khó quá...một khi bệnh thì khó biết thuốc mà trị

Kinh nghiệm...hộc máu ko! Hiz hiz

Lauthomlau
08-01-2014, 02:42 PM
Chủ nhật này huynh du hý BH với 1 số AE , mi có ở BH tiếp chưởng huynh đệ ko thì bảo ! :tongue:

Vụ j vậy a đẹp chai??? Bữa nghe Thắngmt nói mà chưa rõ lắm. A Long Ho rửa hồ rửa cá hả, kakkaka.

Lãng tử Sài thành
08-01-2014, 03:17 PM
Vụ j vậy a đẹp chai??? Bữa nghe Thắngmt nói mà chưa rõ lắm. A Long Ho rửa hồ rửa cá hả, kakkaka.
Đi hông ?:confused: nếu đi thì alo 01234550507 đăng ký vé nằm hay ngồi nhoa !:biggrin:

Long_Phạm
08-01-2014, 03:21 PM
Đi hông ?:confused: nếu đi thì alo 01234550507 đăng ký vé nằm hay ngồi nhoa !:biggrin:

nghe mà thèm...

Lãng tử Sài thành
08-01-2014, 03:38 PM
nghe mà thèm...
Thèm thì nhào dzô ku ! He....he.....!:tongue::tongue: bọn huynh đi ôtô SG-BH khoảng 1h-1h30', còn tiểu đệ đi môtô chạy 300km/h thì NT-BH khoảng 400km thì cũng khoảng 1h30' là 2 bên gặp nhau thui !:rolleyes: Ha.....ha......! :biggrin::biggrin:

Long_Phạm
08-01-2014, 03:45 PM
Thèm thì nhào dzô ku ! He....he.....!:tongue::tongue: bọn huynh đi ôtô SG-BH khoảng 1h-1h30', còn tiểu đệ đi môtô chạy 300km/h thì NT-BH khoảng 400km thì cũng khoảng 1h30' là 2 bên gặp nhau thui !:rolleyes: Ha.....ha......! :biggrin::biggrin:

dạo này phải đi thăm hết họ hàng a ơi. khoảng tháng 9-10 a ráng sắp xếp 1 bữa hen. mấy a e mình xuống VT với poa Tuấn cái chia tay e luôn.

Lauthomlau
08-01-2014, 04:30 PM
Đi hông ?:confused: nếu đi thì alo 01234550507 đăng ký vé nằm hay ngồi nhoa !:biggrin:

OKie man. Để e alo a cho nhanh. Tks.

Trường_Stingrays
08-21-2014, 08:21 PM
cảm ơn anh đã chia sẻ, bài viết thật bổ ích. mong anh up thêm nhiều bài như thế này để mọi người mở mang kiến thức

sieuthibanmay
04-02-2016, 08:09 AM
cá đuối này ko biết có độc ko taz